Các biện pháp phòng ngừa biến chứng của bệnh Đái tháo đường

Đái tháo đường (ĐTĐ) hay tiểu đường là một bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat, biểu hiện là lượng đường trong máu cao liên tục khi nội tiết tố insulin từ tuyến tụy bị thiếu hoặc giảm trong cơ thể, bệnh nhân giai đoạn đầu thường tiểu nhiều, tiểu đêm, khát nước nhiều. Tiểu đường là căn bệnh mạn tính nguy hiểm, nếu không kiểm soát tốt đường huyết sẽ gây ra nhiều biến chứng, ảnh hưởng đến sức khỏe. Biến chứng tiểu đường thường xảy ra do lượng đường trong máu cao làm tổn thương mạch máu và các cơ quan.

Một số biến chứng thường gặp của bệnh tiểu đường

Biến chứng da:

Những người mắc bệnh tiểu đường rất dễ bị nhiễm trùng da khi vi khuẩn hoặc nấm xâm nhập và làm tổn thương da. Ngoài ra, người bệnh còn dễ mắc các bệnh sau: u hạt, bạch sản, gai đen, xantholipoma, nhọt, u hạt vòng, bỏng, ban vàng,… Thực tế ai cũng sẽ mắc các bệnh ngoài da này, nhưng có người nguy cơ cao hơn mắc bệnh đái tháo đường, bệnh thường kéo dài và có xu hướng tái phát. Hầu hết các biến chứng da do bệnh tiểu đường đều có thể điều trị và kiểm soát được.

Biến chứng về mắt:

Lượng đường trong máu cao có thể làm hỏng các mạch máu và dẫn đến các biến chứng về mắt như bệnh võng mạc, chảy máu từ các mạch máu nhỏ ở phía sau mắt, có thể làm giảm hoặc có thể dẫn đến mù lòa. Ngoài ra, sẽ xuất hiện các biến chứng về mắt như đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp. Những biến chứng này có thể dẫn đến mù lòa vĩnh viễn nếu không được điều trị sớm. Vì vậy, bệnh nhân đái tháo đường cần khám mắt định kỳ, phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường của mắt để có biện pháp điều trị dự phòng.

Biến chứng tim mạch:

Bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ cao mắc các bệnh tim mạch như xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, rối loạn chuyển hóa, rối loạn đông máu cao gấp 2-3 lần so với người bình thường. . Đặc biệt, xơ vữa động mạch vành còn có thể dẫn đến nhiều bệnh lý nguy hiểm khác như nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành, nhồi máu não… Nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân đái tháo đường cao gấp 1,5 lần bệnh nhân đái tháo đường. , nếu can thiệp muộn bệnh nhân tử vong nhanh chóng. Vì vậy, bên cạnh việc kiểm soát đường huyết, bệnh nhân tiểu đường cũng cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe tim mạch, phát hiện sớm nếu có biến chứng.

Biến chứng thần kinh:

Đây là biến chứng sớm nhất và phổ biến nhất của bệnh tiểu đường. Có tới một nửa số người mắc bệnh tiểu đường bị biến chứng thần kinh do lượng đường trong máu cao làm tổn thương các mạch máu nuôi dưỡng dây thần kinh, dẫn đến tổn thương dây thần kinh và mất cảm giác ở chân và tay. Nghiêm trọng hơn, biến chứng thần kinh có thể tước đi các dấu hiệu nguy hiểm ở chân và nguy cơ chấn thương bàn chân của bệnh nhân. Nhiều bệnh nhân đã phải cắt bỏ tứ chi để khắc phục biến chứng thần kinh do bệnh tiểu đường.

Biến chứng về thận:

Lượng đường trong máu cao có thể dẫn đến tổn thương các mạch máu ở thận, làm giảm khả năng lọc của thận và thậm chí có thể dẫn đến suy thận. Những người mắc bệnh tiểu đường có nguy cơ mắc bệnh suy thận cao gấp 10 lần so với dân số chung, cùng với các biến chứng tim mạch nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong. Các triệu chứng biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường bao gồm: tăng huyết áp, phù, mất ngủ, mệt mỏi, chán ăn… Để phòng tránh các biến chứng đó, cần duy trì lối sống lành mạnh, kiểm soát đường, tầm soát biến chứng thận thường xuyên.

Đối với bệnh nhân đái tháo đường, cách phòng ngừa biến chứng hiệu quả nhất là kiểm soát đường huyết. Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA), không có một tiêu chuẩn chung nào về mức đường huyết an toàn cho tất cả bệnh nhân. Lý tưởng nhất là bạn muốn giữ lượng đường trong máu của mình trong phạm vi an toàn sau:

+ HbA1c < 7%

+ Đường huyết lúc đói 3,9 – 7,2 mmol/L (70 – 130 mg/dL)

+ Đường huyết trước ăn < 7,2mmol/l

+ Đường huyết cao nhất phải < 10mmol/l (180mg/dl) sau ăn 2h

Một số biện pháp kiểm soát đường huyết giúp ngăn ngừa biến chứng tiểu đường:

Tuân thủ dùng thuốc:

Bệnh tiểu đường là một bệnh mãn tính, vì vậy tất cả bệnh nhân tiểu đường cần dùng thuốc theo khuyến cáo của bác sĩ, đảm bảo đúng liều lượng và thời gian. Ngoài ra, cần tái khám định kỳ 1-3 tháng một lần tùy theo tình trạng bệnh nhân để bác sĩ kiểm tra tình trạng bệnh, đánh giá hiệu quả của thuốc và cân nhắc thay đổi liều lượng nếu cần thiết.

Kiểm soát chế độ ăn uống:

Người bệnh tiểu đường cần đặc biệt chú ý đến việc kiểm soát chế độ ăn uống để tránh lượng đường trong máu tăng đột biến. Người bệnh tiểu đường nên ăn ít tinh bột, đường từ gạo trắng, lúa mì, khoai tây, đường sucrose, đường sữa… hạn chế muối, chất béo xấu (mỡ động vật, chất béo từ thực phẩm chế biến sẵn), chất đạm từ thịt đỏ, trứng, sữa… Thay vào đó, người bệnh nên ăn nhiều rau củ quả, thực phẩm giàu chất xơ hòa tan, hạn chế chất béo ở dạng hấp, luộc. Nên chia nhỏ các bữa ăn trong ngày, xen kẽ các loại trái cây không làm tăng đường huyết như xoài, bưởi, cam, thanh long, dâu tây…

Tăng cường vận động:

Người bệnh nên tập thể dục đều đặn hàng ngày để giảm đề kháng insulin và do đó hạ đường huyết. Ngoài ra, vận động hợp lý còn có thể giúp bệnh nhân tiểu đường kiểm soát cân nặng và giảm nguy cơ mắc các biến chứng về tim, thần kinh, thần kinh, thận, mắt và các biến chứng khác.

Hạn chế hoặc ngừng uống rượu:

Uống rượu điều độ có thể giúp bạn sảng khoái và tốt cho tim mạch. Nhưng nếu bạn uống nhiều, nó có thể khiến lượng đường trong máu của bạn tăng đột biến. Mặt khác, rượu dễ tương tác với nhiều loại thuốc hạ đường huyết, tim mạch, hạ mỡ máu làm giảm tác dụng của thuốc. Vì những lý do này, tốt nhất là những người mắc bệnh tiểu đường nên giảm hoặc ngừng uống rượu.

Đái tháo đường là “kẻ giết người” thầm lặng, bởi diễn biến thầm lặng khiến người bệnh dễ có tâm lý chủ quan. Tuy nhiên, khi bệnh trở nặng có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm đến tính mạng, làm ảnh hưởng đến sức khỏe, giảm chất lượng cuộc sống, rút ​​ngắn tuổi thọ. Vì vậy, người bệnh cần tuân thủ một số biện pháp kiểm soát đường huyết kể trên để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng. Ngoài ra, cứ 2-3 tháng bệnh nhân nên đến bệnh viện kiểm tra đường huyết và HbA1c để đánh giá hiệu quả điều trị ban đầu.

Các thông tin trên website Duocphamotc.com mang mục đích tham khảo, Quý Khách Hàng vui lòng không tự ý áp dụng theo khi không có sự chỉ dẫn thêm của bác sĩ chuyên môn.
Cảm ơn Quý Khách Hàng đã ghé thăm!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

DMCA.com Protection Status