Đái tháo đường: Nguyên nhân, dấu hiệu, điều trị và phòng ngừa

Trong những năm gần đây, số lượng bệnh nhân đái tháo đường có xu hướng tăng nhanh chóng và kéo theo nhiều biến chứng nặng nề như biến chứng tim mạch, thận, mắt, hệ thần kinh đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội. Trang bị kiến ​​thức về các triệu chứng của bệnh tiểu đường sẽ giúp phát hiện sớm và điều trị hiệu quả bệnh ngay từ giai đoạn đầu.

Theo thống kê của Liên đoàn Đái tháo đường thế giới (IDF) vào năm 2019 thế giới có 463 triệu người (20-79 tuổi) mắc bệnh đái tháo đường, dự báo sẽ lên tới 578 triệu người vào năm 2030 và 700 triệu người vào năm 2045, tức là 1 10 người lớn Sẽ mắc bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, lên đến một nửa số người mắc bệnh đái tháo đường (20-79 tuổi) không được chẩn đoán (46,5%), nghĩa là cứ 2 người thì có 1 người không biết mình mắc bệnh đái tháo đường. Người ta ước tính rằng có hơn 4 triệu người trong độ tuổi từ 20 đến 79 đã chết vì các nguyên nhân  và biến chứng liên quan đến bệnh tiểu đường vào năm 2019. Điều trị khi bệnh ở giai đoạn nặng có nguy cơ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh bị suy giảm.

Đặc biệt tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường đang gia tăng nhanh chóng, với số lượng bệnh nhân tăng gấp đôi trong vòng 10 năm. Năm 2017, số người mắc bệnh tiểu đường là 3,54 triệu người (khoảng 5,5% dân số) và số người mắc bệnh tiền tiểu đường (rối loạn dung nạp glucose) là 4,79 triệu người (khoảng 7,4% dân số), tức là 1 người mắc bệnh. của mỗi 7,5 người Bị tiểu đường hoặc tiền tiểu đường. Con số này được dự đoán sẽ tăng lên 7,7% tổng dân số vào năm 2045.

tiểu đường là gì

Bệnh tiểu đường là gì?

Bệnh tiểu đường hay còn gọi là Bệnh đái tháo đường, là một rối loạn chuyển hóa được đặc trưng bởi lượng đường trong máu cao hơn so với mức bình thường một cách dai dẳng do cơ thể không tiết đủ insulin hoặc kháng insulin hoặc cả hai, dẫn đến rối loạn đường huyết đáng kể. Chuyển hóa đường, đạm, béo, chất khoáng.

Khi mắc bệnh tiểu đường, người bệnh không thể chuyển hóa chất bột đường trong thực phẩm họ ăn hàng ngày để tạo ra năng lượng, dẫn đến lượng đường trong máu tăng dần. Nếu lượng đường trong máu luôn ở mức cao hơn so với mức tiêu chuẩn sẽ làm tăng các nguy cơ mắc bệnh tim mạch và đồng thời gây tổn thương nhiều cơ quan khác như thần kinh, mắt, thận… gây ra nhiều căn bệnh hiểm nghèo khác.

Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới (IDF) cũng cung cấp các số liệu thống kê chính sau đây về tình trạng bệnh đái tháo đường trên toàn thế giới:

  • Khoảng 132.600 trẻ em trên toàn thế giới được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường loại 1 mỗi năm, với hơn 1 triệu trẻ em trong độ tuổi 0-19.
  • Hơn 21 triệu phụ nữ mang thai bị tăng đường huyết và kém dung nạp glucose, con số này chiếm đến 1/6 tổng số phụ nữ mang thai.
  • Khoảng 2/3 số người mắc bệnh tiểu đường là người cao tuổi, tuy nhiên, số người trẻ tuổi mắc bệnh tiểu đường cũng ngày càng tăng.
  • Cứ 6 giây lại có một người chết vì những biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường gây ra.
  • Năm 2017 có đến 4 triệu người chết vì bệnh tiểu đường và việc điều trị bệnh tiểu đường tiêu tốn 727 tỷ đô la trên toàn thế giới và khiến nó trở thành gánh nặng toàn cầu.

Các loại bệnh tiểu đường được phân chia phổ biến hiện nay

Theo các khảo sát thì có hai loại bệnh tiểu đường chính:

1. Bệnh tiểu đường loại 1

Bệnh tiểu đường loại 1 là bệnh được hình thành do tế bào β tuyến tụy bị hủy hoại dẫn đến giảm tiết insulin hoặc không tiết insulin nên lượng insulin lưu thông trong máu rất ít, không có khả năng điều hòa đường huyết, gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. .

Hầu hết các bệnh tiểu đường loại 1 xảy ra ở trẻ em và thanh niên (thường dưới 20 tuổi) lứa tuổi này chiếm khoảng 5-10% trong tất cả các trường hợp mắc bệnh tiểu đường. Ở thể này, các triệu chứng bệnh xuất hiện đột ngột và tiến triển nhanh nên rất dễ phát hiện bệnh.

2. Bệnh tiểu đường loại 2

Không giống như bệnh tiểu đường loại 1, bệnh tiểu đường loại 2 được gọi là bệnh tiểu đường khởi phát ở người trưởng thành hoặc bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin. Ở bệnh này, tuy insulin do tuyến tụy tiết ra đạt lượng như người bình thường nhưng lại giảm do chức năng nền của tế bào β tuyến tụy ngày càng suy giảm, hoặc không đóng vai trò điều hòa đường huyết. kháng insulin.

Đây là dạng bệnh phổ biến nhất, thường gặp ở những đối tượng trên 40 tuổi và ngày càng có xu hướng trẻ hóa. Bệnh nhân dạng này chiếm 90-95% tổng số ca bệnh. Bệnh không có triệu chứng rõ ràng nên người bệnh khó phát hiện.

Ngoài hai loại chính trên, còn có một loại bệnh tiểu đường khác chỉ xảy ra ở phụ nữ mang thai, được gọi là bệnh tiểu đường thai kỳ. Ở phụ nữ mang thai trong khi mang thai thì nhau thai sản xuất nội tiết tố nữ như estrogen và progesteron, thành phần này tác động lên các thụ thể insulin trên tế bào đích và làm tăng đề kháng insulin. Tuy nhiên, khi tuyến tụy của cơ thể mẹ bầu không sản xuất đủ insulin để vượt qua sự đề kháng này nên dẫn đến sự gia tăng lượng đường trong máu từ đó dẫn đến bệnh tiểu đường thai kỳ.

Mặc dù đái tháo đường thai kỳ sẽ biến mất ngay sau khi sinh nhưng cần có biện pháp điều trị hiệu quả trong thai kỳ để tránh ảnh hưởng xấu đến cả mẹ và bé.

Tiền đái tháo đường là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucose lúc đói hoặc rối loạn dung nạp glucose khiến nồng độ glucose trong máu tăng cao không vượt ngưỡng chẩn đoán đái tháo đường.

Tiền đái tháo đường là giai đoạn trung gian khởi phát giữa người bình thường và người bị bệnh đái tháo đường tuýp 2. Khoảng 5-10% bệnh nhân tiền đái tháo đường sẽ phát triển bệnh đái tháo đường mỗi năm và tổng cộng 70% bệnh nhân tiền đái tháo đường sẽ mắc bệnh đái tháo đường thực sự. nhiều biến chứng nguy hiểm xảy ra nếu người bệnh không được điều trị đúng cách, điều chỉnh lối sống và chế độ ăn uống hợp lý.

Nguyên nhân: Gồm nhiều yếu tố ảnh hưởng như gen nguy cơ, đề kháng insulin, tăng nhu cầu tiết insulin, nhiễm độc glucose, nhiễm độc mỡ, rối loạn/giảm hoạt tính tiết incretin, tích lũy amylin, beta tuyến tụy giảm khối lượng tế bào…, dẫn đến tế bào Beta tiến triển suy giảm chức năng. Vì vậy, việc phát hiện sớm và can thiệp điều trị tích cực cho nhóm tiền đái tháo đường sẽ giúp giảm tỷ lệ người bị mắc đái tháo đường tuýp 2, ngăn ngừa biến chứng tim mạch và các biến chứng khác do tăng đường huyết (tăng đường huyết lúc đói và sau ăn).

Triệu chứng của bệnh tiểu đường

Dấu hiệu bệnh tiểu đường có các biểu hiện tùy theo thể đái tháo đường mà sẽ được biểu hiện của bệnh ít hay nhiều khác nhau, có khi rất nhẹ, thậm chí không có triệu chứng rõ ràng khiến người bệnh khó phát hiện mình mắc bệnh, đến khi có biến chứng mới đi khám và điều trị. bệnh xuất hiện. .

1. Triệu chứng bệnh tiểu đường tuýp 1

Các triệu chứng của bệnh tiểu đường loại 1 thường phát triển nhanh chóng và có thể xuất hiện trong vài ngày hoặc vài tuần. Các triệu chứng và dấu hiệu điển hình bao gồm:

  • Cảm thấy đói và mệt mỏi: Thông thường, cơ thể bạn chuyển đổi thức ăn hàng ngày nạp vào cơ thể thành glucose mà các tế bào của bạn sử dụng để tạo năng lượng. Các tế bào cần insulin để hấp thụ lượng glucose này tuy nhiên, khi cơ thể không sản xuất đủ insulin hoặc các tế bào của cơ thể chống lại insulin mà cơ thể tạo ra thì glucose không thể được hấp thụ để tạo năng lượng. Điều này khiến bệnh nhân cảm thấy đói và mệt mỏi hơn bình thường do thiếu năng lượng.
  • Khát nước, đi tiểu nhiều lần: Người bình thường sẽ đi tiểu khoảng 4-7 lần trong 24 giờ, nhưng những người mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 sẽ đi tiểu thường xuyên hơn. Nguyên nhân đó là do theo cơ chế bình thường thì glucose được cơ thể tái hấp thu khi đi qua thận, ngược lại ở bệnh nhân tiểu đường thì nồng độ glucose trong máu bị đẩy lên cao khiến thận không thể tái hấp thu. Kết quả là glucose được bài tiết qua nước tiểu, gây mất nước khiến cơ thể bài tiết nước tiểu nhiều hơn và bệnh nhân đi tiểu nhiều lần hơn. Khi đi tiểu nhiều dẫn đến mất nước, người bệnh rất khát và cần uống nước, nhưng do đó lại đi tiểu nhiều hơn.
  • Khô miệng, ngứa da: Người bệnh sẽ đi tiểu nhiều hơn khiến cơ thể mất nước và khiến miệng có cảm giác khô rát. Đồng thời hiện tượng khô da có thể gây ngứa ngáy cho người bệnh.
  • Sụt cân: Một số bệnh nhân ăn nhiều nhưng vẫn sụt cân sau vài tuần do mất nước và sự phân giải mô mỡ và cơ.
triệu chứng tiểu đường

2. Triệu chứng bệnh tiểu đường tuýp 2

Các triệu chứng của bệnh tiểu đường tuýp 2 diễn biến âm thầm trong nhiều năm, hầu hết người bệnh không có những biểu hiện rõ ràng của bệnh tiểu đường tuýp 1 nên rất khó phát hiện. Bệnh có thể được phát hiện tình cờ khi xét nghiệm lượng đường trong máu, hoặc với các biến chứng như vết thương bị nhiễm trùng, mất nhiều thời gian để chữa lành. Một số dấu hiệu nghi ngờ cần thăm khám và xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán chính xác bệnh tiểu đường bao gồm:

  • Nhiễm trùng nấm men: Khi bạn bị tiểu đường thì cả nam và nữ đều có thể mắc bệnh này. Do nấm men ăn glucose nên nồng độ glucose cao sẽ khiến nấm phát triển mạnh hơn. Bệnh nhân có thể thấy nhiễm trùng ở bất kỳ nếp gấp da ẩm nào, giữa các ngón tay và ngón chân, dưới vú và thậm chí xung quanh hoặc bên trong bộ phận sinh dục.
  • Chậm lành vết thương hơn: Lượng đường trong máu tăng cao có thể ảnh hưởng đến lưu lượng máu đổ đi khắp cơ thể, làm tổn thương hệ thần kinh và khiến vết thương khó lành. Ngoài ra, bệnh nhân có thể bị đau hoặc tê ở chân thường xuyên và đó cũng là một dấu hiệu của tổn thương thần kinh.

3. Triệu chứng tiểu đường thai kỳ

Bà bầu bị tiểu đường thai kỳ thường không có triệu chứng gì đáng chú ý. Đó là mẹ bầu có thể khát nước hơn bình thường và đi tiểu thường xuyên hơn. Rối loạn này thường được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối thai kỳ bằng xét nghiệm dung nạp glucose mẫu khi thai được 24 đến 28 tuần và không có tiền sử mắc bệnh tiểu đường loại 1 hoặc loại 2 trước đó.

Nguyên nhân của bệnh tiểu đường

Glucose là một chất cần thiết cho cơ thể con người, tồn tại trong thức ăn hàng ngày và là nguồn năng lượng của tế bào, được dự trữ ở gan để tạo thành glycogen. Khi chán ăn và ăn ít đi thì lượng đường trong máu giảm xuống khiến gan phải phân hủy các phân tử glycogen thành glucose để cân bằng lượng đường trong máu. Nhờ đó, máu đưa glucose đến các mô giúp hấp thụ glucose để cung cấp năng lượng cho tế bào. Tuy nhiên, nếu tế bào không hấp thụ glucose trực tiếp mà cần sự hỗ trợ của insulin (một loại hormone do tuyến tụy sản xuất), điều này sẽ khiến tế bào hấp thụ glucose, do đó làm giảm nồng độ glucose trong máu. Theo thời gian lượng đường trong máu được giảm xuống trong khi tuyến tụy giảm sản xuất insulin.

Có thể thấy, quá trình trao đổi chất diễn ra bất thường sẽ cản trở glucose đi vào tế bào và cung cấp năng lượng cho cơ thể dẫn đến lượng đường tồn dư trong máu. Và chính từ sự mất cân bằng này tích tụ theo thời gian đã khiến lượng đường trong máu tăng đột biến.

1. Nguyên nhân bệnh tiểu đường tuýp 1

Đái tháo đường tuýp 1 là do tế bào beta của tuyến tụy bị phá hủy nên bệnh nhân không có hoặc có rất ít insulin, và 95% là do cơ chế tự miễn dịch (type 1A), khi hệ thống miễn dịch tấn công nhầm và phá hủy tế bào. Quá trình sản xuất insulin diễn ra ở tuyến tụy, khiến bệnh nhân có ít hoặc không có insulin, khiến đường tích tụ trong máu thay vì được chuyển đến các tế bào, 5% không rõ (loại 1B).

Các yếu tố nguyên nhân gây ra đối với bệnh tiểu đường loại 1 vẫn đang được nghiên cứu. Tuy nhiên ở hầu hết bệnh nhân đều thấy rằng khi người thân trong gia đình mắc bệnh thì bạn cũng có nguy cơ mắc bệnh khá cao so với bình thường. Hoặc yếu tố môi trường như tiếp xúc với một số loại virus cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh cao.

2. Nguyên nhân bệnh tiểu đường tuýp 2

Nguyên nhân của bệnh tiểu đường loại 2 vẫn chưa được biết chính xác và một số trường hợp đã được báo cáo là do di truyền. Ngoài ra, thừa cân và béo phì cũng liên quan chặt chẽ với bệnh, nhưng cần phân biệt rõ ràng rằng không phải ai thừa cân cũng mắc bệnh tiểu đường tuýp 2.

Một số yếu tố có thể dẫn đến nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 bao gồm:

  • Tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường ở cha mẹ, anh chị em hoặc con cái.
  • Lịch sử cá nhân của bệnh tiểu đường thai kỳ trong khi mang thai hoặc lần mang thai trước
  • Tiền sử bệnh lý về tim mạch và xơ vữa động mạch
  • Tiền sử bệnh tăng huyết áp.
  • Giảm các hoạt động thể chất và thể lực
  • Bị thừa cân béo phì.
  • Tiền sử rối loạn dung nạp glucose hoặc suy giảm glucose lúc đói
  • Phụ nữ trưởng thành bị hội chứng buồng trứng đa nang

Biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường

Các biến chứng thường gặp ở người mắc bệnh tiểu đường bao gồm:

  • Mạch máu: Lượng đường trong máu tăng cao liên tục có thể làm hỏng các mạch máu. Nếu các mạch máu lớn bị tổn thương có thể gây tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, tổn thương thành mạch máu, hẹp động mạch tứ chi, thậm chí tắc mạch dẫn đến hoại tử tứ chi. Tổn thương các mạch máu nhỏ có thể dẫn đến rối loạn chức năng của các cơ quan trong cơ thể như thận, võng mạc, thần kinh ngoại biên và nếu không được điều trị đúng cách có thể dẫn đến suy thận mãn tính có nguy cơ phải lọc máu. 
  • Hệ hô hấp: Bệnh nhân tiểu đường dễ bị viêm phổi và viêm phế quản hơn do bội nhiễm vi khuẩn.
  • Hệ tiêu hóa: Bệnh nhân có thể bị viêm quanh nướu, rối loạn chức năng gan, loét dạ dày và tiêu chảy.
  • Da: Người bệnh có biểu hiện ngứa ngoài da, hay nổi bóng nước, lòng bàn tay bàn chân chảy nước vàng, nổi sẩn vàng gây ngứa ở lòng bàn chân, bàn tay, mông, viêm da mủ…
  • Bệnh Alzheimer: Những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 có nguy cơ mắc bệnh Alzheimer cao hơn bình thường.

Một số biến chứng có thể xảy ra nếu phụ nữ mang thai mắc bệnh tiểu đường thai kỳ bao gồm:

  • Phụ nữ mang thai có thể bị tiền sản giật với các dấu hiệu như tăng huyết áp, dư thừa protein trong nước tiểu và sưng chân. Ngoài ra, phụ nữ có nguy cơ tái phát bệnh trong lần mang thai tiếp theo và phát triển bệnh tiểu đường (phổ biến nhất là bệnh tiểu đường loại 2) khi lớn tuổi.
  • Thai nhi có nguy cơ tăng trưởng nhanh theo tuổi tác và phát triển bệnh tiểu đường loại 2 sau này trong đời. Nếu người phụ nữ không được điều trị thích hợp và hiệu quả trong thời kỳ mang thai, thai nhi có nguy cơ bị chết trước hoặc sau khi sinh.

Bệnh tiểu đường được chẩn đoán như thế nào?

Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA), các tiêu chí được sử dụng để chẩn đoán bệnh tiểu đường dựa trên một trong bốn tiêu chí:

  1. Đường huyết lúc đói (FPG) ≥ 126 mg/dL hoặc 7 mmol/L. Bệnh nhân cần nhịn ăn ít nhất 8 tiếng, không uống soda, có thể uống nước lọc.
  2. Đường huyết ≥ 200 mg/dl hoặc 11,1 mmol/L 2 giờ sau xét nghiệm dung nạp glucose đường uống 75g (OGTT). Người bệnh cần nhịn ăn từ nửa đêm trước khi làm xét nghiệm, dùng lượng đường tương đương 75g đường hòa tan trong khoảng 250-300ml nước và uống trong vòng 5 phút; cần ăn chế độ khoảng 150-200g chất bột đường/ngày để xét nghiệm. 3 ngày đầu tiên.
  3. HbA1c ≥ 6,5% hoặc 48 mmol/mol. Khuyến cáo rằng xét nghiệm này nên được chuyên gia thực hiện trong phòng thí nghiệm đã được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
  4. Trường hợp có các triệu chứng điển hình của tăng đường huyết (đa niệu, sút cân không rõ nguyên nhân…) hoặc bất cứ lúc nào nồng độ đường huyết ≥ 200 mg/dL hoặc 11,1 mmol/L.

Trong trường hợp không có các triệu chứng tăng đường huyết được mô tả ở trên, các xét nghiệm 1, 2 và 4 nên được lặp lại khoảng 1-7 ngày sau lần xét nghiệm đầu tiên để có được chẩn đoán chính xác.

Chẩn đoán tiền tiểu đường

Tiền đái tháo đường được chẩn đoán khi có một trong các tình trạng sau:

  • Suy giảm đường huyết lúc đói (IFG) trong khoảng 100 – 125 mg/dL hoặc 5,6 – 6,9 mmol/L.
  • Rối loạn dung nạp glucose (IGT) dao động từ 140 đến 199 mg/dL hoặc 7,8 đến 11 mmol/L 2 giờ sau khi thử nghiệm dung nạp glucose bằng đường uống 75g.
    HbA1c trong khoảng 5,7 – 6,4% hoặc 39 – 47 mmol/mol.

Các tiêu chí này không đủ để chẩn đoán bệnh tiểu đường nhưng cảnh báo nguy cơ biến chứng mạch máu lớn của bệnh, được gọi là tiền tiểu đường.

Cách điều trị bệnh tiểu đường

Có rất nhiều phương pháp can thiệp điều trị bệnh tiểu đường hiện nay. Đặc biệt việc điều chỉnh chế độ ăn uống hàng ngày, xây dựng chương trình tập luyện thể dục thể thao hợp lý, kết hợp theo dõi thường xuyên tình trạng cơ thể, dù là bệnh lý gì cũng là quan trọng nhất.

Ở bệnh tiểu đường loại 1, bệnh nhân cần sử dụng insulin trong suốt quãng đời còn lại vì cơ thể không thể tự sản xuất insulin được nữa.

Ở bệnh tiểu đường tuýp 2, nếu tình trạng tăng đường huyết của bệnh nhân không được cải thiện thông qua chế độ dinh dưỡng và luyện tập hàng ngày, bệnh nhân có thể sử dụng các loại thuốc tiểu đường đường uống hoặc tiêm để điều trị bệnh tiểu đường và ổn định đường huyết.

Để bệnh không trở nên trầm trọng hơn, người bệnh tiểu đường cần có kế hoạch theo dõi lượng carbohydrate nạp vào cơ thể và hạn chế sử dụng thực phẩm chế biến sẵn đóng hộp, ăn nhiều rau xanh và thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp.

Cần lưu ý, bệnh tiểu đường có những thay đổi và tiến triển khác nhau theo thời gian nên cần thăm khám bệnh, đánh giá chính xác tình trạng hiện tại để có phương án điều trị phù hợp, hiệu quả. Do đó khi phát hiện bị bệnh thì bệnh nhân cần được kiểm tra thường xuyên và điều trị nghiêm ngặt theo chỉ định của bác sĩ.

Ngăn ngừa bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường tuýp 1 không thể phòng ngừa nhưng người bệnh hoàn toàn có thể giảm thiểu nguy cơ phát triển thành bệnh tiểu đường tuýp 2 bằng cách điều chỉnh chế độ ăn uống hàng ngày và có kế hoạch tập luyện đều đặn hợp lý.

 

Chăm sóc người bệnh tiểu đường

Chế độ ăn

Chế độ ăn uống đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp người bệnh tiểu đường kiểm soát bệnh.

Nguyên tắc cơ bản của chế độ ăn cho bệnh nhân đái tháo đường đó là cần đảm bảo đủ dinh dưỡng, không làm tăng quá nhiều đường huyết sau bữa ăn, không hạ đường huyết sau bữa ăn, duy trì hoạt động thể lực bình thường và duy trì cân nặng hợp lý.

Bữa ăn thiết kế đơn giản, giá cả không đắt, phù hợp với tập quán địa phương.

Cân đối tỷ lệ chất bột đường, chất đạm, chất béo; bổ sung các thực phẩm giàu dinh dưỡng, ít béo, ít calo như rau củ, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt; theo dõi đường huyết sau bữa ăn… Người bệnh có thể tham khảo ý kiến ​​bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để hướng dẫn chế độ ăn uống hợp lý.

Các hoạt động thể chất vận động

Tập thể dục không chỉ giúp hạ đường huyết và duy trì cân nặng ổn định mà còn giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch… Khuyến cáo bệnh nhân đái tháo đường nên tập thể dục ít nhất 5 ngày/tuần và tập 30 phút mỗi ngày, và bệnh nhân có thể tham khảo ý kiến ​​​​bác sĩ của họ để được hướng dẫn tập thể dục phù hợp.

Bệnh tiểu đường Có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm nên cần phát hiện sớm để điều trị hiệu quả ngay từ giai đoạn đầu. Khuyến cáo người bệnh nên đến ngay cơ sở y tế khi có các biểu hiện bất thường, khi đã mắc bệnh phải tuân thủ đúng phác đồ điều trị để hạn chế tối đa nguy cơ biến chứng nặng.

Các thông tin trên website Duocphamotc.com mang mục đích tham khảo, Quý Khách Hàng vui lòng không tự ý áp dụng theo khi không có sự chỉ dẫn thêm của bác sĩ chuyên môn.
Cảm ơn Quý Khách Hàng đã ghé thăm!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

DMCA.com Protection Status